Câu hỏi:
Công ty kinh doanh vận tải năm 2019 có thuê xe của cá nhân không kinh doanh dưới 100trđ/năm. Vậy công ty cần có những thủ tục, chứng từ gì để chi phí thuê xe này được tính vào chi phí chịu thuế thu nhập doanh nghiệp?
Trả lời:
Trường hợp Công ty kinh doanh vận tải năm 2019 có thuê xe của cá nhân không kinh doanh dưới 100trđ/năm thì công ty cần có những thủ tục, chứng từ để chi phí thuê xe này được tính vào chi phí chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Bộ hồ sơ các doanh nghiệp cần có để chứng minh chi phí thuê xe cá nhân của doanh nghiệp là hợp lệ, bao gồm:
– Hợp đồng thuê xe giữa doanh nghiệp với cá nhân
– Bản sao chứng thực các giấy tờ xe gồm: Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, bảo hiểm xe, giấy tờ tùy thân của cá nhân chủ sở hữu xe như chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu.
– Chứng từ thanh toán tiền thuê xe cho cá nhân
Theo Khoản 1, điều 13 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định: “Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn”.
Căn cứ Khoản 25, Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Đối tượng không chịu thuế GTGT:
“Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống”
Vì vậy:
– Dịch vụ cho thuê xe của cá nhân có mức doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm là đối tượng không chịu thuế.
– Chủ sở hữu xe, tức cá nhân cho thuê xe không kinh doanh nhưng cho doanh nghiệp thuê xe (cung cấp dịch vụ không chịu thuế GTGT) thì cơ quan thuế sẽ không cấp hóa đơn.
Do vậy, cá nhân thuộc trường hợp này sẽ không cần xuất hóa đơn cho công ty đi thuê xe